Tìm kiếm chi tiết |
#1
|
||||
|
||||
Những hợp kim kim loại nặng khác
Hợp kim kẽm
Hợp kim kẽm chứa trước tiên là chất bổ sung nhôm và đống, những chất phù hợp đặc biệt cho đúc áp lực các chi tiết thành mỏng, nhưng cũng được dùng làm khuôn thổi và khuôn vuốt sâu cho chất dẻo. Thí dụ: G-ZnAI6Cu1 => Cho những vật đúc phức tạp. Hợp kim thiếc Những hợp kim thiếc quan trọng nhất chứa chì và được sử dụng làm chất hàn vảy mềm (chất hàn thiếc – chì) hay hợp kim đúc áp iực cho những chi tiết gia công nhỏ với kích thước rất chính xác. Thí dụ GD-Sn80Pb => Thí dụ bánh xe răng trong đổng hồ nước. Hợp kim nickel (kền) Nickel có thể trộn với Cr, Mn, Mg, AI và Be thành hợp kim.Tùy theo kim loại thêm vào, ta sẽ được những hợp kim có độ bền kéo cao, đàn hồi, chịu nhiệt độ cao và sức bển chống ăn mòn (Hình 1). [Chỉ có thành viên mới có thể nhìn thấy links. Bạn hãy nhấn vào đây để đăng ký...] Thí dụ: NiCr22Mo9Nb =>Thí dụ cho phụ tùng chịu nhiệt Kim loại hợp kim Nhiều kim loại không có ý nghĩa như là vật liệu chế tạo, thí dụ như crôm hoặc nickel, tuy nhiên là kim loại hợp kim chúng lại rất quan trọng (Bảng 1). [Chỉ có thành viên mới có thể nhìn thấy links. Bạn hãy nhấn vào đây để đăng ký...] Thí dụ như thép không gỉ trước hết có thành phẩn crôm và nickel, trong thép cắt gọt nhanh (thép gió) chứa thành phần vonfram, molybđen, vanađi và cobalt.Trong khi những kim loại nóng chảy nhiệt độ cao là crôm, nickel, vanađi, cobalt và mangan trước hết là cải thiện sức bển chổng ăn mòn và cơ tính của thép, thì những kim loại có nhiệt độ nóng chảy cực đại là vonfram, tantan, molybđen và niobi (colombi) cải thiện độ bền nhiệt. Kim loại quý Thuộc vào kim loại quý trước hết là vàng, bạc và bạch kim, nhưng iriđi, rohdi (Rh), osmi và paladi cũng thuộc vào đấy. Trong ngành kỹ thuật vàng và bạc được dùng làm vật liệu truyền dẫn (điện) và tiếp xúc, bạch kim dùng làm cặp nhiệt điện và dụng cụ phòng thí nghiệm.
__________________
"Nợ cha một sự nghiệp - Nợ mẹ một nàng dâu"
|