Tìm kiếm chi tiết |
#1
|
||||
|
||||
Tổng quan về kim loại nặng
Những kim loại nặng quan trọng nhất được sử dụng cho những cấu kiện trong chế tạo máy là đổng, thiếc, kẽm và những hợp kim của chúng. Những kim loại nặng khác thí dụ nhưcrôm, nickel và vanađi được dùng làm hợp kim của thép.
Tên tắt của kim loại nặng Những tên tắt của kim loại nặng gồm có ký hiệu hóa học của kim loại gốc, theo sau là ký hiệu của nguyên tố hợp kim và số liệu thông tin về hàm lượng bằng phần trăm (Hình 1). Đặt trước tên kim loại đúc có thể là mẫu tự ghi phương pháp đúc, thí dụ như G cho đúc khuôn cát, GD cho đúc bằng áp lực V. v.Đặt sau tên kim loại có thể là độ bển kéo, thí dụ như R420, tức là độ bền kéo là 420 N/mm[1]. [Chỉ có thành viên mới có thể nhìn thấy links. Bạn hãy nhấn vào đây để đăng ký...] Vật liệu đồng không hợp kim có tên ngắn đặc biệt. Thí dụ: CU-DHP-R220. Ý nghĩa được giải thích phần dưới. Hợp kim đổng dẻo được đặt thêm một tên tắt bằng số (số vật liệu). Tên này gồm có các chữ cw và một số đếm (Hình 2). Có thể tiếp thêm một mẫu tự chỉ nhóm hợp kim.
__________________
"Nợ cha một sự nghiệp - Nợ mẹ một nàng dâu"
|
Từ khóa |
áp lực, cấu kiện, hóa học, hợp kim, kẽm, kim loại, kim loại nặng, kim loại nặng khác, một số, những hợp kim, phương pháp, quan trọng, sử dụng, tổng quan, thép, thiếc, đặc biệt, đồng |
Ðiều Chỉnh | Kiếm Trong Bài |