Tìm kiếm chi tiết |
#1
|
||||
|
||||
Kiểm tra độ cứng theo Brinell
Trong phương pháp kiểm tra độ cứng theo Brinell, viên bi bằng hợp kim cứng được ép với lực kiểm nghiệm vào mẫu và đo đường kính của vết ấn (Hình 2).
[Chỉ có thành viên mới có thể nhìn thấy links. Bạn hãy nhấn vào đây để đăng ký...] Độ cứng Brinell được tính từ lực kiểm nghiệm và diện tích của viên bi ấn vào mẫu. Trong thực tiễn, trị số độ cứng Brinell với lực F và đường kính d được đọc từ bảng hoặc tính bằng máy tính. Lực kiểm tra được chỉnh trên máy kiểm tra độ cứng (Hình 2, trang 294), đường kính vết ấn bi tròn d được tính bằng trị số trung bình của dĩ và d2 (Hình 1): [Chỉ có thành viên mới có thể nhìn thấy links. Bạn hãy nhấn vào đây để đăng ký...] Thí dụ: Ở trường hợp kiểm tra độ cứng theo Brinell với viên bi có đường kính D = 2,5 mm và lực kiểm F= 1839 N, người ta có kết quả đo đường kính vết ấn trung bình là d= 1,35 mm.Trị số độ cứng Brinell đọc từ bảng tính là 121 HBVV.Trị số này Hình 2: Kiểm tra độ cứng cũng có thể xác định được bằng công thức tính.theo Brinell Tiến hành kiểm tra. Kiểm tra độ cứng theo Brinell thông thường được thực hiện trên một máy kiểm tra độ cứng đa năng (Hình 2, trang 294) như kiểm tra độ cứng theo Vickers. Kiểm tra có thể dùng bi bằng hợp kim cứng với độ lớn khác nhau: 1 mm, 2 mm, 2,5 mm, 5 mm và 10 mm. Các lực kiểm phải được chọn sao cho bậc ứng suất a = 0,102. F/D2 bằng nhau. Vì lý do này cho nên từng nhóm vật liệu có độ cứng tương đương được quy định với một bậc ứng suất.Trong các bảng tính có thể đọc lực kiểm cần chỉnh cho mỗi đường kính viên bi. Với phương pháp kiểm tra độ cứng theo Brinell chỉ có thể đo những kim vật liệu mềm và cứng vừa. Ký hiệu ngắn. Trị sô’ độ cứng Brinell được biểu thị bằng một ký hiệu ngắn. Ký hiệu bao gồm trị số độ cứng, chữ cái mã HBW (độ cứng theo Brinell với bi kiểm bằng hợp kim cứng) và những điểu kiện kiểm tra (xem thí dụ kế bên). Trường hợp thời gian tác động từ 10 đến 15 giây thì thời gian này trong ký hiệu ngắn sẽ được bỏ đi. Độ cứng và độ bền kéo. Những loại thép carbon có thể tính tương đối đúng độ bền kéo R từ trị số độ cứng Brinell HBW. Công thức tính chuyển đổi là:/? =s 3,5.HBW. Kiểm tra độ cứng theo Martens Phương pháp này dùng đẩuthửcủa phương pháp Vickers (khối tháp kim cương) với lực tải tăng dần ấn vào mẫu vật liệu và sau khi đạt lực tối cao, người ta hạ hết lực tải (Hình 1). [Chỉ có thành viên mới có thể nhìn thấy links. Bạn hãy nhấn vào đây để đăng ký...] Trong phạm vi lớn lực kiểm được sử dụng từ 2 N đến 30000 N. Một lực kế đo liên tục lực kiểm F hiện thời và một hệ đo quãng đường (hệ đo hành trình) để đo chiều sâu của dấu ấn tí tương ứng. Trên màn hình của máy tính đánh giá, biểu đổ lực kiểm-chiều sâu dấu ấn được ghi lại (Hình 2). Độ cứng Martens HM được đơn vị đánh giá xác định theo phương trình bên cạnh và hiển thị trên màn hình. [Chỉ có thành viên mới có thể nhìn thấy links. Bạn hãy nhấn vào đây để đăng ký...] Thời gian nâng lực kiểm và số bước có thể loại bỏ được.
__________________
"Nợ cha một sự nghiệp - Nợ mẹ một nàng dâu"
|
Từ khóa |
brinell, carbon, hợp kim, kiểm tra, liên tục, những loại, phương pháp, sử dụng, thép, thông thường, vật liệu, độ cứng |
Ðiều Chỉnh | Kiếm Trong Bài |