haihoang_boy
29-06-2016, 03:56 PM
Nguyên liệu ban đẩu của gang dẻo là sắt nóng chảy với gần 3% carbon, 1% silic và 0,5% mangan. Chất lỏng này được đúc thành những mẫu đúc có thành mỏng (gang dẻo thô). Những phôi giòn cứng chưa thể sử dụng được này phải trải qua một quá trình nhiệt luyện kéo dài. Sau quá trình xử lý nhiệt hoặc theo hình dáng cấu trúc hình thành của gang người ta phân chia gang dẻo nung khử carbon (gang dẻo trắng: tên tắt EN-GJMW) và gang dẻo nung không khử carbon (gang dẻo đen; tên tất EN-GJMB).
Loại gang dẻo nung khử carbon với mẫu gang đúc thô nhỏ hoặc có thành mỏng được nung trong khí oxy-hóa ở lò để khử carbon trong nhiều ngày. Mặt gãy (mặt vỡ) của vùng biên được khử than có ánh kim (Hình 2).
[Only registered and activated users can see links]
Loại này có cơ tính tương tự như thép. Tuy nhiên những chi tiết này chỉ được khửthan tới một độ sâu khoảng
mm.ở những thiết diện dày hơn sắt cacbit ở phần trong sẽ được phân hủy thành than ủ dẻo.
Loại gang nung không khử than các phôi gang thô được nung nhiều ngày trong lò có bầu khí trơ (nitơ). Do đó xementit (Fe3C) bị phân hủy thành ferit và than ủ (C) có dạng kết tủa bông gòn. cấu trúc tại chỗ vỡ với hạt màu đen (Hình 3 trang 265) ở mọi nơi đểu như nhau không lệ thuộc vào chiều dày của chi tiết.
Đặc tính. Cả hai loại gang dẻo đều dai hơn rất nhiều so với gang có graphit tấm và dễ đúc. Thích hợp với hàn là loại gang dẻo đặc biệt EN-GJMW-360-12.
Gang dẻo nung khử than chứa ít carbon ở vùng biên. Trong loại gang dẻo nung không khử than, chất than được chứa đựng trong kết tủa dạng lọn xốp.
Trong những tên tắt của các gang dẻo, tên tắt EN-GJMW hay EN-GJMB được thêm vào độ bền kéo bằng N/mm2 hay độ giãn ở điểm gãy bằng %.
Ứng dụng. Gang dẻo được ứng dụng chủ yếu trong ngành sản xuất xe, thí dụ nhưthanh truyển,trục lái, cẩn gạt. Bên cạnh đó gang này được ứng dụng trong ngành chế tạo máy thí dụ như đòn bẩy cũng như mối nổi và vỏ van trong kỹ thuật lắp đặt (Hình 3).
[Only registered and activated users can see links]
Loại gang dẻo nung khử carbon với mẫu gang đúc thô nhỏ hoặc có thành mỏng được nung trong khí oxy-hóa ở lò để khử carbon trong nhiều ngày. Mặt gãy (mặt vỡ) của vùng biên được khử than có ánh kim (Hình 2).
[Only registered and activated users can see links]
Loại này có cơ tính tương tự như thép. Tuy nhiên những chi tiết này chỉ được khửthan tới một độ sâu khoảng
mm.ở những thiết diện dày hơn sắt cacbit ở phần trong sẽ được phân hủy thành than ủ dẻo.
Loại gang nung không khử than các phôi gang thô được nung nhiều ngày trong lò có bầu khí trơ (nitơ). Do đó xementit (Fe3C) bị phân hủy thành ferit và than ủ (C) có dạng kết tủa bông gòn. cấu trúc tại chỗ vỡ với hạt màu đen (Hình 3 trang 265) ở mọi nơi đểu như nhau không lệ thuộc vào chiều dày của chi tiết.
Đặc tính. Cả hai loại gang dẻo đều dai hơn rất nhiều so với gang có graphit tấm và dễ đúc. Thích hợp với hàn là loại gang dẻo đặc biệt EN-GJMW-360-12.
Gang dẻo nung khử than chứa ít carbon ở vùng biên. Trong loại gang dẻo nung không khử than, chất than được chứa đựng trong kết tủa dạng lọn xốp.
Trong những tên tắt của các gang dẻo, tên tắt EN-GJMW hay EN-GJMB được thêm vào độ bền kéo bằng N/mm2 hay độ giãn ở điểm gãy bằng %.
Ứng dụng. Gang dẻo được ứng dụng chủ yếu trong ngành sản xuất xe, thí dụ nhưthanh truyển,trục lái, cẩn gạt. Bên cạnh đó gang này được ứng dụng trong ngành chế tạo máy thí dụ như đòn bẩy cũng như mối nổi và vỏ van trong kỹ thuật lắp đặt (Hình 3).
[Only registered and activated users can see links]