haihoang_boy
24-01-2018, 10:22 PM
Hôm nay, Thuviencokhi ([Only registered and activated users can see links]) xin giới thiệu về các loại bạc trượt (Journal bearing)
Bạc trượt thường sử dụng cho các máy có trọng lượng lớn như các máy nén, tuabin hơi, tuabin khí, v.v… Bạc trượt có loại trụ tròn hoạc loại chia 2 nửa. Hiện nay hầu hết bạc trượt được thiết kế 2 nửa để dễ dàng tháo lắp bảo dưỡng. Thường thì toàn bộ tải của bạc theo phương hướng xuống nên nửa bạc trên chỉ có tác dụng như nắp bảo vệ bạc và chứa dầu.
Các bạc trượt được phân loại như sau:
1. Bạc trượt trụ tròn (plain Journal)
[Only registered and activated users can see links]
Do có dạng trụ tròn nên khe hở giữa lỗ bạc và ngõng trục đều nhau ở các phía. Khe hở thường là (1,5-2)/1000 đường kính ngõng trục.
2. Bạc trụ tròn có rãnh dầu theo chu vi bạc (circumferential grooved)
Loại này có rãnh dầu chiếm nửa chiều dài bạc. Cấu tạo này giúp nó làm mát tốt hơn nhưng khả năng chịu tải lại thấp hơn so với loại trên.
[Only registered and activated users can see links]
3. Bạc có 2 rãnh để dầu đi vào ở mặt chia 2 nửa
[Only registered and activated users can see links]
4. Bạc dạng elip hay dạng quả chanh (lemon bearing)
Cũng là loại bạc chia 2 nửa (bạn tưởng tượng hai lá kim loại mỏng ở bề mặt chia 2 nửa thì bạc tròn sẽ có dạng elip). Khe hở bạc theo phương ngang bằng 2 lần khe hở phương đứng. Loại bạc này có thể cho phép trục quay theo 2 chiều.
[Only registered and activated users can see links]
5. Bạc 3 miếng (three lobe)
Loại này cũng ít gặp. Nó chịu được tải mức trung bình và cũng cho phép trục quay theo 2 chiều.
6. Bạc 2 nửa bố trí lệch ngang (offset bearing)
Đây là loại bạc có khả năng mang tải cao hơn các loại trên. Tuy nhiên, nó chỉ cho phép trục quay theo 1 chiều.
[Only registered and activated users can see links]
Lưu ý, loại bạc này rất dễ lắp sai khi bạn úp nửa trên lên. Nếu lắp ngược sẽ gây ra rung cao. Vì vậy cần đánh dấu cẩn thận khi tháo lắp. Ngoài ra cũng cần lưu ý, khe hở của bạc được tính theo đường kính trong nhỏ nhất của bạc.
7. Bạc nhiều miếng (tilting pad bearing)
Đây là loại bạc được sử dụng phổ biến nhất hiện nay cho các thiết bị tốc độ cao, tải lớn như bơm nhiều cấp, tuabin, máy nén. Cấu tạo của nó gồm nhiều miếng bạc bố trí vòng quanh ngõng trục.
Đặc tính quan trọng là khả năng tự lựa nhờ trụ xoay ở lưng các miếng bạc.
[Only registered and activated users can see links]
Đây là loại bạc cho tuổi thọ cao nhờ vào các đặc điểm sau:
• Khả năng tự lựa.
• Nhiệt độ làm việc thấp. Lý do là bạc bao gồm 2 lớp: lớp kim loại nền và lớp babit, nếu người ta sử dụng kim loại nền bằng loại dẫn nhiệt tốt như hợp kim đồng chẳng hạn, thì nó sẽ mang lại khả năng dẫn nhiệt rất tốt. Khi đó nhiệt sẽ được lấy ra khỏi màng dầu oil film (giữa bạc và trục) sẽ tốt hơn.
• Người ta đã chứng minh bề dày lớp babit bạc mỏng hơn giúp tăng tuổi thọ so với loại babit dày (lớp babit thường được điền đều bề mặt bạc bằng phương pháp đúc ly tâm).
• Chiều dày màng dầu oil film rất quan trọng trong tính toán độ cứng vững của bạc. Có nhiều yếu tố ảnh hưởng tới oil film: số lượng miếng bạc, chiều tác dụng tải và chiều dài hướng trục của các miếng bạc.
Ở trên đã liệt kê các loại bạc phổ biến nhất hiện nay, bảng sau đã liệt kê theo thứ tự tăng dần về mức độ hoạt động ổn định.
[Only registered and activated users can see links]
Hiện nay có nhiều yếu tố ảnh hưởng tới quá trình lựa chọn kiểu thiết kế bạc trượt phù hợp như:
• Khoảng tốc độ vận hành.
• Lượng mất đồng tâm trục cho phép.
• Tốc độ cộng hưởng liên quan đến độ cứng vững của bạc.
• Tải tác động lên cánh công tác của máy.
• Nhiệt độ và độ nhớt của dầu bôi trơn.
• Độ cứng vững của nền móng máy.
• Lượng di trục cho phép.
• Kiểu bôi trơn và mức độ nhiễm bẫn dầu.
• Mức rung động tối đa cho phép.
Bạc trượt thường sử dụng cho các máy có trọng lượng lớn như các máy nén, tuabin hơi, tuabin khí, v.v… Bạc trượt có loại trụ tròn hoạc loại chia 2 nửa. Hiện nay hầu hết bạc trượt được thiết kế 2 nửa để dễ dàng tháo lắp bảo dưỡng. Thường thì toàn bộ tải của bạc theo phương hướng xuống nên nửa bạc trên chỉ có tác dụng như nắp bảo vệ bạc và chứa dầu.
Các bạc trượt được phân loại như sau:
1. Bạc trượt trụ tròn (plain Journal)
[Only registered and activated users can see links]
Do có dạng trụ tròn nên khe hở giữa lỗ bạc và ngõng trục đều nhau ở các phía. Khe hở thường là (1,5-2)/1000 đường kính ngõng trục.
2. Bạc trụ tròn có rãnh dầu theo chu vi bạc (circumferential grooved)
Loại này có rãnh dầu chiếm nửa chiều dài bạc. Cấu tạo này giúp nó làm mát tốt hơn nhưng khả năng chịu tải lại thấp hơn so với loại trên.
[Only registered and activated users can see links]
3. Bạc có 2 rãnh để dầu đi vào ở mặt chia 2 nửa
[Only registered and activated users can see links]
4. Bạc dạng elip hay dạng quả chanh (lemon bearing)
Cũng là loại bạc chia 2 nửa (bạn tưởng tượng hai lá kim loại mỏng ở bề mặt chia 2 nửa thì bạc tròn sẽ có dạng elip). Khe hở bạc theo phương ngang bằng 2 lần khe hở phương đứng. Loại bạc này có thể cho phép trục quay theo 2 chiều.
[Only registered and activated users can see links]
5. Bạc 3 miếng (three lobe)
Loại này cũng ít gặp. Nó chịu được tải mức trung bình và cũng cho phép trục quay theo 2 chiều.
6. Bạc 2 nửa bố trí lệch ngang (offset bearing)
Đây là loại bạc có khả năng mang tải cao hơn các loại trên. Tuy nhiên, nó chỉ cho phép trục quay theo 1 chiều.
[Only registered and activated users can see links]
Lưu ý, loại bạc này rất dễ lắp sai khi bạn úp nửa trên lên. Nếu lắp ngược sẽ gây ra rung cao. Vì vậy cần đánh dấu cẩn thận khi tháo lắp. Ngoài ra cũng cần lưu ý, khe hở của bạc được tính theo đường kính trong nhỏ nhất của bạc.
7. Bạc nhiều miếng (tilting pad bearing)
Đây là loại bạc được sử dụng phổ biến nhất hiện nay cho các thiết bị tốc độ cao, tải lớn như bơm nhiều cấp, tuabin, máy nén. Cấu tạo của nó gồm nhiều miếng bạc bố trí vòng quanh ngõng trục.
Đặc tính quan trọng là khả năng tự lựa nhờ trụ xoay ở lưng các miếng bạc.
[Only registered and activated users can see links]
Đây là loại bạc cho tuổi thọ cao nhờ vào các đặc điểm sau:
• Khả năng tự lựa.
• Nhiệt độ làm việc thấp. Lý do là bạc bao gồm 2 lớp: lớp kim loại nền và lớp babit, nếu người ta sử dụng kim loại nền bằng loại dẫn nhiệt tốt như hợp kim đồng chẳng hạn, thì nó sẽ mang lại khả năng dẫn nhiệt rất tốt. Khi đó nhiệt sẽ được lấy ra khỏi màng dầu oil film (giữa bạc và trục) sẽ tốt hơn.
• Người ta đã chứng minh bề dày lớp babit bạc mỏng hơn giúp tăng tuổi thọ so với loại babit dày (lớp babit thường được điền đều bề mặt bạc bằng phương pháp đúc ly tâm).
• Chiều dày màng dầu oil film rất quan trọng trong tính toán độ cứng vững của bạc. Có nhiều yếu tố ảnh hưởng tới oil film: số lượng miếng bạc, chiều tác dụng tải và chiều dài hướng trục của các miếng bạc.
Ở trên đã liệt kê các loại bạc phổ biến nhất hiện nay, bảng sau đã liệt kê theo thứ tự tăng dần về mức độ hoạt động ổn định.
[Only registered and activated users can see links]
Hiện nay có nhiều yếu tố ảnh hưởng tới quá trình lựa chọn kiểu thiết kế bạc trượt phù hợp như:
• Khoảng tốc độ vận hành.
• Lượng mất đồng tâm trục cho phép.
• Tốc độ cộng hưởng liên quan đến độ cứng vững của bạc.
• Tải tác động lên cánh công tác của máy.
• Nhiệt độ và độ nhớt của dầu bôi trơn.
• Độ cứng vững của nền móng máy.
• Lượng di trục cho phép.
• Kiểu bôi trơn và mức độ nhiễm bẫn dầu.
• Mức rung động tối đa cho phép.