haihoang_boy
24-05-2016, 01:45 PM
Nhựa nhiệt dẻo được xem là nhóm chất dẻo lớn nhất về số lượng. Điểu này nằm ở chỗ có nhiều loại nhựa nhiệt dẻo với những thuộc tính hoàn toàn khác nhau và trước hết là các sản phẩm được sản xuất với số lượng lớn có giá thành hợp lý bằng đúc phun và ép đùn.
Ngoài ra chúng có thể được gia công tiếp tục qua biến dạng nóng và hàn.
Polyethylen (PE)
Đặc tính: không màu sắc, mềm như sáp, bể mặt trơn, hình dạng chịu nhiệt ổn định đến 80°c, có độ bền chịu axit và kiềm. Có thể được sản xuất hàng loạt với giá thành thấp.
Polyethylen áp suất thấp: Cứng, khó uốn cong Polyethylen áp suất cao: Mềm, dễ uốn cong, ứng dụng: PE-áp suất thấp (cứng): Bình chứa, ống dẫn, bồn chứa dung tích lớn, vòng ổ bi (Hình 1).
[Only registered and activated users can see links]
PE-áp suất cao (mềm): Vòi, màng đàn hồi để đóng gói bao bì và co rút bằng nhiệt.
Polypropylen (PP)
Đặc tính: Rất giống PE- Áp suất thấp (cứng), tuy nhiên có thể chịu nhiệt lên đến 130°c mà vẫn không bị biến dạng, ứng dụng: Các bộ phận trong máy giặt, các bộ phận xe ô-tô, thùng chứa, bình nhiên liệu.
Polyvinylchlorid (PVC)
Đặc tính: không màu, bền đối với hóa chất PVC-cứng: Cứng, dai, khó bẻ gãy.
PVC-mềm:có tính đàn hổi như cao su mềm hay giống như da động vật. PVC cứng được trộn thêm chất phụ gia gọi là chất làm mềm để chế tạo PVC mềm. ứng dụng: PVC cứng: ống dẫn nước thải, vỏ/khung, khung cửa sổ, van. PVC mềm: simili (da giả), vòi, giày ống cao, găng tay bảo hộ, vỏ bọc dây dẫn điện (Hình 2).
[Only registered and activated users can see links]
Polystyren (PS)
Đặc tính: Chất lượng bề mặt cao, có sức bển chịu axit loãng và kiềm. Polystyren nguyên chất rất cứng, giòn và dễ vỡ/gãy khi bị va đập. Polystyren đổng trùng hợp. Tính giòn của polystyren sẽ bị loại bỏ khi được trộn thêm acrynitril, butadien có tính đàn hồi như cao-su hoặc cả hai (các polyme đồng trùng hợp ABS, SAN và ASA). Bằng cách này người ta có được các loại nhựa cứng và dai chịu được va đập. ứng dụng: vỏ máy và thiết bị, vỏ bảo vệ ô-tô và cấc bộ phận được định dạng bằng vật liệu xốp (chất dẻo bọt) (Hình 3).
[Only registered and activated users can see links]
Polystyren xốp: Polystyren được tạo xốp bằng chất tạo bọt là vật liệu xốp cứng với cấu trúc có nhiều lỗ rỗng bên trong có tỷ trọng thấp koảng 0,02 kg/dm3 và có tính cách nhiệt tốt. Tên thương mại: Styropor, Hostapor. ứng dụng: Tấm cách nhiệt, vật liệu đóng gói.
Polycarbonate (PC)
Đặc tính: trong và sáng như thủy tinh, không bị khúc xạ. Độ bển cao, dai chịu va đập, không vỡ. bển chịu axit loãng và kiềm. Tính bển nhiệt ít bị biến dạng, ổn định kích thước cao, cách điện tốt, dê gia công bằng đúc phun. Tỷ trọng Q: 1,2 kg/dm3 (trọng lượng nhẹ hơn bằng nửa kính thủy tinh cửa sổ bình thường), ứng dụng: Kính không vỡ, quạt gió, công tắc điện và ổ cắm điện, thiết bị vẽ (Hình 4).
[Only registered and activated users can see links]
Ngoài ra chúng có thể được gia công tiếp tục qua biến dạng nóng và hàn.
Polyethylen (PE)
Đặc tính: không màu sắc, mềm như sáp, bể mặt trơn, hình dạng chịu nhiệt ổn định đến 80°c, có độ bền chịu axit và kiềm. Có thể được sản xuất hàng loạt với giá thành thấp.
Polyethylen áp suất thấp: Cứng, khó uốn cong Polyethylen áp suất cao: Mềm, dễ uốn cong, ứng dụng: PE-áp suất thấp (cứng): Bình chứa, ống dẫn, bồn chứa dung tích lớn, vòng ổ bi (Hình 1).
[Only registered and activated users can see links]
PE-áp suất cao (mềm): Vòi, màng đàn hồi để đóng gói bao bì và co rút bằng nhiệt.
Polypropylen (PP)
Đặc tính: Rất giống PE- Áp suất thấp (cứng), tuy nhiên có thể chịu nhiệt lên đến 130°c mà vẫn không bị biến dạng, ứng dụng: Các bộ phận trong máy giặt, các bộ phận xe ô-tô, thùng chứa, bình nhiên liệu.
Polyvinylchlorid (PVC)
Đặc tính: không màu, bền đối với hóa chất PVC-cứng: Cứng, dai, khó bẻ gãy.
PVC-mềm:có tính đàn hổi như cao su mềm hay giống như da động vật. PVC cứng được trộn thêm chất phụ gia gọi là chất làm mềm để chế tạo PVC mềm. ứng dụng: PVC cứng: ống dẫn nước thải, vỏ/khung, khung cửa sổ, van. PVC mềm: simili (da giả), vòi, giày ống cao, găng tay bảo hộ, vỏ bọc dây dẫn điện (Hình 2).
[Only registered and activated users can see links]
Polystyren (PS)
Đặc tính: Chất lượng bề mặt cao, có sức bển chịu axit loãng và kiềm. Polystyren nguyên chất rất cứng, giòn và dễ vỡ/gãy khi bị va đập. Polystyren đổng trùng hợp. Tính giòn của polystyren sẽ bị loại bỏ khi được trộn thêm acrynitril, butadien có tính đàn hồi như cao-su hoặc cả hai (các polyme đồng trùng hợp ABS, SAN và ASA). Bằng cách này người ta có được các loại nhựa cứng và dai chịu được va đập. ứng dụng: vỏ máy và thiết bị, vỏ bảo vệ ô-tô và cấc bộ phận được định dạng bằng vật liệu xốp (chất dẻo bọt) (Hình 3).
[Only registered and activated users can see links]
Polystyren xốp: Polystyren được tạo xốp bằng chất tạo bọt là vật liệu xốp cứng với cấu trúc có nhiều lỗ rỗng bên trong có tỷ trọng thấp koảng 0,02 kg/dm3 và có tính cách nhiệt tốt. Tên thương mại: Styropor, Hostapor. ứng dụng: Tấm cách nhiệt, vật liệu đóng gói.
Polycarbonate (PC)
Đặc tính: trong và sáng như thủy tinh, không bị khúc xạ. Độ bển cao, dai chịu va đập, không vỡ. bển chịu axit loãng và kiềm. Tính bển nhiệt ít bị biến dạng, ổn định kích thước cao, cách điện tốt, dê gia công bằng đúc phun. Tỷ trọng Q: 1,2 kg/dm3 (trọng lượng nhẹ hơn bằng nửa kính thủy tinh cửa sổ bình thường), ứng dụng: Kính không vỡ, quạt gió, công tắc điện và ổ cắm điện, thiết bị vẽ (Hình 4).
[Only registered and activated users can see links]